CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ CHÁY

Để đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế cháy cần phải đầu tư nghiên cứu từ Khoa học cơ bản đến Thực nghiệm và Phát triển các giải pháp phù hợp. Sơ đồ ngăn ngừa và dập cháy dưới đây là cơ sở khoa học của những vấn đề cần xem xét.

Sơ đồ ngăn ngừa và dập cháy  

Từ sơ đồ ngăn ngừa và dập cháy ở trên có thể thấy: nếu thiếu một trong các cạnh của tam giác thì quá trình cháy sẽ không tồn tại, hoặc nếu cắt bỏ bất kỳ một đỉnh nào của tam giác thì quá trình cháy cũng không thể tồn tại. Nếu trong tam giác cháy ta loại bỏ đi đỉnh – chất cháy (CC), tức là ta đã đưa chất cháy ra khỏi vùng cháy hay nói cách khác là đã cách ly chất cháy, như vậy đám cháy đương nhiên sẽ tự tắt. Nếu như cách ly chất ôxy hóa (O2), tức là ngăn chặn không cho không khí xâm nhập vào vùng cháy, thì quá trình cháy khuếch tán sẽ tự tắt. Quá trình cháy cũng sẽ bị tắt nếu ta cách ly nguồn nhiệt (NN). Từ những yếu tố và điều kiện cháy cho thấy có thể áp dụng các phương pháp để ngăn ngừa hạn chế và dập cháy. Hoặc có thể loại bỏ nguồn nhiệt, hoặc loại trừ sự tiếp xúc giữa các yếu tố của sự cháy,.. Các phương pháp ngăn ngừa và hạn chế cháy bao gồm:

Phương pháp làm lạnh: Bản chất của phương pháp làm lạnh là hấp thụ nhiệt của vùng phản ứng xuống thấp hơn giá trị nhiệt độ tắt dần; và hấp thụ nhiệt của chất cháy xuống thấp hơn nhiệt độ bốc cháy của nó. Để ngăn ngừa và dập cháy bằng phương pháp làm lạnh cần phải làm cho tốc độ thoát nhiệt từ vùng phản ứng cháy vào môi trường xung quanh lớn hơn tốc độ sinh nhiệt của các phản ứng cháy và tốc độ hấp thụ nhiệt của bản thân chất cháy. Tốc độ làm lạnh bề mặt chất cháy chủ yếu phụ thuộc bởi diện tích bề mặt của chất chữa cháy tiếp xúc với bề mặt chất cháy và hiệu số nhiệt độ giữa bề mặt chất cháy với chất chữa cháy cũng như khả năng hấp thụ nhiệt của chất chữa cháy.

Phương pháp cách ly: Bản chất của các phương pháp cách ly là ngăn cách sự tiếp xúc giữa các phần tử chất cháy và chất ôxy hoá ở vùng phản ứng cháy. Sự cháy chỉ xảy ra khi có đầy đủ các điều kiện cần và điều kiện đủ. Một trong những điều kiện cần đó là có sự tiếp xúc trực tiếp giữa các phần tử chất cháy và chất ôxy hoá. Muốn ngăn ngừa và dập tắt đám cháy có thể thực hiện các phương pháp cách ly không cho vật liệu cháy và chất ôxy hoá tiếp xúc với nhau. Đối với việc ngăn ngừa cháy, phương pháp tạo lớp màng cách ly trên bề mặt vật liệu có thể đạt được để ngăn cách hoàn toàn sự tiếp xúc của ôxy và vật liệu cháy, đồng thời lớp màng ngăn cách này còn có khả năng ngăn cách dòng nhiệt tác động đến bề mặt vật liệu cháy. Trong chữa cháy, các phương pháp cách ly có thể được sử dụng để dập tắt hầu hết các dạng đám cháy.

Giảm nồng độ các thành phần khí/hơi tham gia phản ứng cháy: Bản chất của các phương pháp giảm nồng độ các chất tham gia phản ứng cháy là làm cho nồng độ của các chất khí/hơi tham gia phản ứng cháy giảm xuống thấp hơn giới hạn nồng độ bốc cháy thấp của chúng. Khi giảm nồng độ các thành phần tham gia phản ứng cháy trong một đơn vị thể tích vùng phản ứng sẽ tương đương với sự giảm số lần va đập hiệu quả giữa chất cháy dạng khí/hơi và chất ôxy hoá trong thể tích đó, điều đó sẽ dẫn đến giảm số phản ứng diễn ra trong thể tích vùng phản ứng. Hay nói cách khác là giảm tốc độ phản ứng và tốc độ sinh nhiệt ở vùng phản ứng. Và kết quả là làm giảm nhiệt độ của vùng phản ứng cháy xuống thấp hơn nhiệt độ tắt dần. Để giảm nồng độ các chất tham gia phản ứng, phản ứng có thể thực hiện bằng cách thay đổi tỷ lệ giữa chất cháy và chất ôxy hoá hoặc giữ nguyên tỷ lệ mà giảm nồng độ thành phần của chúng bằng cách đưa thêm vào vùng cháy một chất trơ. Trên thực tế, đối với vật liệu cháy rắn, khi giảm tốc độ và nhiệt độ nung nóng đồng nghĩa với việc giảm cường độ sinh các sản phẩm trung gian dạng hơi/khí nên cũng sẽ làm giảm nồng độ chất cháy dạng hơi/khí.

Kìm hãm hoá học phản ứng cháy: Bản chất của phương pháp kìm hãm hoá học phản ứng cháy là làm mất khả năng hoạt hoá các tâm hoạt động của phản ứng cháy chuỗi. Từ lý thuyết cháy cho thấy trong quá trình chuyển hoá các thành phần hỗn hợp cháy thành sản phẩm cháy phải trải qua các sản phẩm trung gian. Các sản phẩm trung gian bao gồm các gốc và các nguyên tử có năng lượng kích hoạt, các gốc và các nguyên tử này được gọi là các tâm hoạt động của phản ứng cháy. Khi phun vào vùng cháy các chất có tác dụng trung hoà các tâm hoạt động thì phản ứng cháy chuỗi sẽ đứt. Tác động trung hoà các tâm hoạt động càng mạnh thì hiệu suất tác động kìm hãm của các chất kìm hãm tới phản ứng cháy càng cao.

Bên cạnh đó, một phương pháp được áp dụng là tăng giá trị nhiệt độ tự bốc cháy của vật liệu, tăng khả năng chống cháy cho vật liệu bằng cách ngâm, trộn thêm các chất chống cháy hoặc sơn phủ bên ngoài vật liệu bằng các loại sơn, màng phủ chống cháy. Ví dụ, đối với xăng, để làm giảm nguy cơ cháy nổ, có thể trộn thêm một số chất chống nổ sớm.

Phòng ngừa và hạn chế các quá trình cháy là nhiệm vụ rất quan trọng. Với mong muốn ngăn chặn ngay từ đầu các nguyên nhân gây cháy, chúng tôi đã dành nhiều năm nghiên cứu về bản chất các quá trình cháy, các tác nhân gây cháy để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm ngăn chặn hoàn toàn nguyên nhân gây cháy. SƠN VÔ CƠ CHỐNG CHÁY là loại sơn bền nhiệt, chịu nhiệt cao, không chứa dung môi bắt cháy, chứa tác nhân làm mát, tác nhân kìm hãm phản ứng cháy, tác nhân ngăn cách lớp vật liệu với oxi, tác nhân nở phồng để đẩy nguồn nhiệt ra khỏi bề mặt vật liệu… vì vậy đáp ứng hoàn toàn yêu cầu “lớp phủ chống cháy”. Hãy liên hệ để được tư vấn, sử dụng: Điện thoại 0912540041 (zalo).